Nội dung chính
- 1 9 Cảnh giới cao nhất của thiền?
- 1.1 Cảnh Giới Thiền Thứ Nhất (Sơ Thiền)
- 1.2 Cảnh Giới Thiền Thứ Hai (Nhị Thiền)
- 1.3 Cảnh Giới Thiền Thứ Ba (Tam Thiền)
- 1.4 Cảnh Giới Thiền Thứ Tư (Tứ Thiền)
- 1.5 Cảnh Giới Thiền Không Vô Biên Xứ
- 1.6 Cảnh Giới Thiền Thức Vô Biên Xứ
- 1.7 Cảnh Giới Thiền Vô Sở Hữu
- 1.8 Cảnh Giới Thiền Phi Tưởng Phi Phi Tưởng
- 1.9 Cảnh Giới Thiền Diệt Thọ Tưởng
9 Cảnh giới cao nhất của thiền?
Cảnh Giới Thiền Thứ Nhất (Sơ Thiền)
Định nghĩa:
- Hán tạng: Sơ thiền là “ly sanh hỷ lạc”, nghĩa là rời khỏi các dục lạc trong dục giới.
- Kinh bộ: Sơ thiền là “ly dục, ly ác pháp, bất thiện pháp”, nghĩa là rời khỏi năm triền cái: trạo cử, hôn trầm, dục, sân và nghi.
Đặc điểm:
- Khi đạt Sơ thiền, hành giả sẽ cảm nhận sự phấn khởi và an tịnh.
- Năm triền cái được thay thế bằng năm Thiền chi: tầm, tứ, hỷ, lạc, nhất tâm.
- Các tưởng liên hệ đến dục lạc vẫn còn hiện diện.
Ví dụ:
- Trích Kinh Bất Đoạn: Xá-Lợi-Phất ly dục, ly bất thiện pháp, chứng đạt và an trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sinh, có tầm, có tứ.
- Trích Kinh Tăng Chi Bộ: Khi Thế Tôn chứng Sơ thiền, các tưởng liên hệ đến dục lạc vẫn còn hiện diện, nhưng đối với Thế Tôn, những tưởng này đã trở thành ung nhọt, bệnh hoạn và gây ra khổ đau.
Cách đạt Sơ thiền:
- Tu tập thiền định: Có nhiều phương pháp thiền định khác nhau, bạn có thể lựa chọn phương pháp phù hợp với bản thân.
- Phát triển tâm từ bi: Thiền định kết hợp với tâm từ bi sẽ giúp bạn dễ dàng đạt Sơ thiền hơn.
- Kiên trì luyện tập: Đạt Sơ thiền đòi hỏi sự kiên trì luyện tập trong thời gian dài.
Cảnh Giới Thiền Thứ Hai (Nhị Thiền)
Định nghĩa:
- Hán tạng: Nhị thiền là “định sanh hỷ lạc”, nghĩa là trạng thái hỷ lạc sinh khởi do định.
- Kinh bộ: Nhị thiền là trạng thái tâm lý gồm ba Thiền chi: hỷ, lạc và nhất tâm (hay hỷ lạc, xả và nhất tâm). Cảm thọ nổi bật của Nhị thiền là hỷ, là trạng thái thoải mái của tâm.
Đặc điểm:
- Hành giả đã vượt qua tầm và tứ của Sơ thiền.
- Tâm trí trở nên tĩnh lặng và an tịnh hơn.
- Cảm giác hỷ lạc và thoải mái xuất hiện rõ rệt.
- Các tưởng liên hệ đến tầm và tứ vẫn còn hiện diện.
Ví dụ:
- Trích Kinh Bất Đoạn: Xá-Lợi-Phất diệt tầm và tứ, chứng đạt và an trú Thiền thứ hai, một trạng thái hỷ lạc do định sinh, không tầm, không tứ, nội tĩnh nhất tâm.
- Trích Kinh Tăng Chi Bộ: Khi Thế Tôn chứng Nhị thiền, các tưởng liên hệ đến tầm và tứ vẫn còn hiện diện, và chính những tưởng này là ung nhọt, bệnh hoạn, gây ra khổ đau.
Cách đạt Nhị thiền:
- Phát triển tâm từ bi: Giúp tâm trí trở nên tĩnh lặng và dễ dàng vượt qua các chướng ngại trong thiền định.
- Tập trung vào hơi thở: Giúp tăng cường khả năng tập trung và nhận thức về bản thân.
- Kiên trì luyện tập: Đạt Nhị thiền đòi hỏi sự kiên trì luyện tập trong thời gian dài.
Cảnh giới Atula? Có bao nhiêu chủng loại? Đặc điểm, nghiệp báo chúng sanh tái sinh vào cõi Atula
Khám phá những bộ sách hay nào!!
Cảnh Giới Thiền Thứ Ba (Tam Thiền)
Định nghĩa:
- Hán tạng: Tam thiền là “ly hỷ diệu lạc”, nghĩa là rời khỏi hỷ và vào được lạc vi tế hơn.
- Kinh bộ: Tâm lý của Tam thiền gồm hai Thiền chi: lạc và nhất tâm. Lạc là trạng thái thoải mái của thân, và hỷ, lạc ở Tam thiền có rung động sâu hơn so với Nhị thiền.
Đặc điểm:
- Hành giả đã vượt qua hỷ của Nhị thiền.
- Cảm giác lạc vi tế và sâu sắc hơn.
- Tâm trí trở nên tĩnh lặng và an tịnh hơn.
- Các tưởng liên hệ đến hỷ vẫn còn hiện diện.
Ví dụ:
- Trích Kinh Bất Đoạn: Xá-Lợi-Phất ly hỷ trú xả, chánh niệm tỉnh giác, thân cảm sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là xả niệm lạc trú, chứng và an trú Thiền thứ ba.
- Trích Kinh Tăng Chi Bộ: Sau một thời gian trú Tam thiền, các tưởng liên hệ đến hỷ vẫn tái xuất hiện, và chính các tưởng này là ung nhọt, là bệnh hoạn.
Cảnh Giới Thiền Thứ Tư (Tứ Thiền)
Định nghĩa:
- Hán tạng: Tứ thiền là “xả niệm thanh tịnh”, nghĩa là xả bỏ các cảm thọ lạc, khổ để đi vào trạng thái thanh tịnh.
- Kinh bộ: Tứ thiền được định nghĩa là xả lạc, xả khổ, dứt hỷ ưu. Hai Thiền chi của Tứ thiền là xả và nhất tâm.
Đặc điểm:
- Hành giả đã vượt qua lạc của Tam thiền.
- Tâm trí đạt trạng thái thanh tịnh, không còn cảm thọ khổ hay lạc.
- Có khả năng phát triển thần thông.
- Dễ dàng dẫn tâm vào Tứ Không Định và Thiền quán để đoạn trừ tham ái, vô minh.
- Thiền lạc của Tứ thiền giúp bảo dưỡng sức khỏe và đôi mắt.
Ví dụ:
- Trích Kinh Bất Đoạn: Xá-Lợi-Phất xả lạc, xả khổ, diệt hỷ ưu đã cảm thọ trước, chứng và trú Thiền thứ tư, không khổ, không lạc, xả niệm, thanh tịnh.
- Trích Kinh Tăng Chi Bộ: Thoạt đầu trú ở thiền thứ tư, Thế Tôn cảm thấy không hứng khởi, giải thoát. Sau đó Thế Tôn suy tư cùng độ đến nguy hiểm của Lạc thiền chi (Tam thiền) thì cảm thấy hứng khởi, giải thoát của xả niệm lạc trú (Tứ thiền) và biết rằng “đây là an tịnh”.
Cảnh Giới Thiền Không Vô Biên Xứ
Định nghĩa:
- Hán tạng: Không vô biên xứ định là “không tưởng”.
- Kinh tạng: Không vô biên xứ định là “tưởng hư không vô biên”, nghĩa là tập trung tưởng tượng về hư không vô tận.
Đặc điểm:
- Hành giả đã vượt qua hoàn toàn sắc tưởng, không còn dính mắc vào sắc giới.
- Tâm trí tập trung vào tưởng tượng về hư không vô biên.
- Cảm giác an tịnh và rộng mở xuất hiện.
- Có khả năng phát triển thần thông.
Ví dụ:
- Trích Kinh Bất Đoạn: Xá-Lợi-Phất vượt lên hoàn toàn sắc tưởng, diệt trừ mọi chướng ngại tưởng, không tác ý đối với dị tưởng, nghĩ rằng: “Hư không là vô biên”, chứng và trú Không vô biên xứ.
- Trích Kinh Tăng Chi Bộ: Trong khi an trú Tứ thiền, xả lạc, xả khổ, thì các tưởng cùng đi với lạc vẫn hiện hành, bấy giờ chính lạc là ung nhọt bệnh hoạn. Ngài bèn đi ra khỏi các sắc tưởng, chấm dứt hoàn toàn sắc tưởng, không tác ý đến các tưởng sai biệt và liền chứng đắc Không vô biên xứ định.
Cách đạt Không vô biên xứ định:
- Phát triển tâm từ bi: Giúp tâm trí trở nên tĩnh lặng và dễ dàng vượt qua các chướng ngại trong thiền định.
- Tập trung vào hơi thở: Giúp tăng cường khả năng tập trung và nhận thức về bản thân.
- Tập tưởng tượng về hư không vô biên: Luyện tập tưởng tượng về hư không rộng lớn, không có giới hạn.
- Kiên trì luyện tập: Đạt Không vô biên xứ định đòi hỏi sự kiên trì luyện tập trong thời gian dài.
Cảnh Giới Thiền Thức Vô Biên Xứ
Đặc điểm:
- Vượt qua hoàn toàn không tưởng: Hành giả không còn nhận thức về không gian, chỉ còn lại nhận thức về thức.
- Trú trong thức vô biên: Tâm thức hòa nhập vào bản chất vô tận của thức.
- Cảm giác an tịnh và thanh tịnh: Loại bỏ được phiền não và lo âu, đạt được trạng thái tâm bình an và tĩnh lặng.
Ví dụ:
- Trích Kinh Bất Đoạn: Xá-Lợi-Phất vượt lên hoàn toàn Không vô biên xứ, nghĩ rằng: “Thức là vô biên,” chứng và trú Thức vô biên xứ.
- Trích Kinh Tăng Chi Bộ: Sau một thời gian trú Không vô biên xứ định, các sắc tưởng vẫn còn khởi lên, Thế Tôn bèn từ bỏ hoàn toàn Không vô biên xứ định, và chứng đắc Thức vô biên xứ định. Lúc đầu chứng đắc, Thế Tôn cảm thấy không hứng khởi, không an tịnh và không giải thoát, Ngài bèn suy nghĩ cùng độ đến sự nguy hiểm của Không vô biên xứ định và liền cảm thấy hứng khởi, an tịnh, giải thoát, biết rằng “đây là an tịnh”.
Cách đạt:
- Vượt qua Không vô biên xứ: Đây là điều kiện tiên quyết để tiến vào Thức vô biên xứ.
- Khởi tưởng “thức là vô biên”: Hành giả tập trung tưởng tượng về thức, hay tâm thức, là vô tận, không có giới hạn.
- Diệt trừ mọi chướng ngại tưởng: Loại bỏ những suy nghĩ và tưởng tượng phiền nhiễu, chỉ tập trung vào ý niệm “thức vô biên”.
- Luyện tập nhuần nhuyễn: Cần kiên trì luyện tập cho đến khi đạt được trạng thái tâm hoàn toàn tĩnh lặng và an tịnh, chỉ còn lại ý niệm “thức vô biên”.
8 cảnh giới cao nhất của Trí Tuệ? Bạn đã đạt được bao nhiêu!?
Cảnh Giới Thiền Vô Sở Hữu
Đặc điểm:
- Vượt qua hoàn toàn thức tưởng: Hành giả không còn nhận thức về thức hay bất kỳ đối tượng nào.
- Trú trong trạng thái vô sở hữu: Tâm thức hòa nhập vào bản chất không sở hữu của vạn vật.
- Cảm giác an tịnh và thanh tịnh: Loại bỏ được phiền não và lo âu, đạt được trạng thái tâm bình an và tĩnh lặng.
Ví dụ:
- Trích Kinh Bất Đoạn: Xá-Lợi-Phất vượt lên hoàn toàn Thức vô biên xứ, nghĩ rằng: “Không có vật gì,” chứng và trú Vô sở hữu xứ.
- Trích Kinh Tăng Chi Bộ: Sau một thời gian trú Thức vô biên xứ định, các tưởng liên hệ đến Không vô biên vẫn hiện hành, đối với Thế Tôn, các tưởng ấy là ung nhọt, là bệnh hoạn, như là khổ đau đối với người đang sung sướng. Thế Tôn bèn từ bỏ Thức vô biên xứ và chứng đắc Vô sở hữu xứ. Lúc đầu chứng đắc, Ngài cảm thấy không hứng khởi, không an tịnh, giải thoát, Ngài bèn tư duy cùng độ đến sự nguy hiểm của Thức vô biên xứ và liền cảm thấy hứng khởi giải thoát, biết rằng “đây là an tịnh”.
Cách đạt:
- Vượt qua Thức vô biên xứ: Đây là điều kiện tiên quyết để tiến vào Vô sở hữu xứ.
- Khởi tưởng “không có vật gì cả”: Hành giả tập trung tưởng tượng về sự không tồn tại của bất kỳ vật chất hay thức nào.
- Diệt trừ mọi chướng ngại tưởng: Loại bỏ những suy nghĩ và tưởng tượng phiền nhiễu, chỉ tập trung vào ý niệm “không có vật gì cả”.
- Luyện tập nhuần nhuyễn: Cần kiên trì luyện tập cho đến khi đạt được trạng thái tâm hoàn toàn tĩnh lặng và an tịnh, chỉ còn lại ý niệm “không có vật gì cả”.
Cảnh Giới Thiền Phi Tưởng Phi Phi Tưởng
Đặc điểm:
- Vượt qua hoàn toàn tưởng: Hành giả không còn nhận thức về bất kỳ tưởng niệm nào.
- Trú trong trạng thái phi tưởng phi phi tưởng: Tâm thức hòa nhập vào bản chất không tưởng niệm, nhưng cũng không phải là trạng thái trống rỗng.
- Cảm giác an tịnh và thanh tịnh: Loại bỏ được phiền não và lo âu, đạt được trạng thái tâm bình an và tĩnh lặng.
Ví dụ:
- Trích Kinh Bất Đoạn: Xá-Lợi-Phất vượt lên hoàn toàn Vô sở hữu xứ, chứng và trú Phi tưởng phi phi tưởng xứ. Sau khi xuất khỏi định ấy, Xá-Lợi-Phất thấy các pháp ấy thuộc về quá khứ, bị đoạn diệt, bị biến hoại. Nhận thức được sự vô thường của các pháp, Xá-Lợi-Phất không còn luyến ái, không chống đối, độc lập, không trói buộc, giải thoát, không hệ lụy, an trú với tâm không hạn chế.
- Trích Kinh Tăng Chi Bộ: Sau một thời gian trú Vô sở hữu xứ định, các tưởng liên hệ Thức vô biên xứ lại khởi lên, đối với Thế Tôn, tưởng này là ung nhọt, là bệnh hoạn như là khổ đau đến với người đang sung sướng. Ngài bèn từ bỏ hoàn toàn Vô sở hữu xứ, và liền chứng đắc Phi tưởng phi phi tưởng xứ. Lúc đầu chứng đắc Thế Tôn cảm thấy không hứng khởi, không an tịnh giải thoát. Ngài chuyển sang suy nghĩ cùng độ đến nguy hiểm của Vô sở hữu xứ và cảm thấy hứng khởi, an tịnh giải thoát, biết rằng “đây là an tịnh”.
Cách đạt:
- Vượt qua Vô sở hữu xứ: Đây là điều kiện tiên quyết để tiến vào Phi tưởng phi phi tưởng.
- Tách rời khỏi tưởng “Vô sở hữu”: Hành giả không còn bám víu vào ý niệm “không có vật gì cả”.
- Khởi tưởng “không có tưởng cũng không phải không có tưởng”: Hành giả tập trung tưởng tượng về trạng thái không có tưởng niệm, nhưng cũng không phải là trạng thái hoàn toàn trống rỗng.
- Diệt trừ mọi chướng ngại tưởng: Loại bỏ những suy nghĩ và tưởng tượng phiền nhiễu, chỉ tập trung vào ý niệm “không có tưởng cũng không phải không có tưởng”.
- Luyện tập nhuần nhuyễn: Cần kiên trì luyện tập cho đến khi đạt được trạng thái tâm hoàn toàn tĩnh lặng và an tịnh, chỉ còn lại ý niệm “không có tưởng cũng không phải không có tưởng”.
Cảnh Giới Thiền Diệt Thọ Tưởng
Đặc điểm:
- Hơi thở dứt: Thân hành không còn hoạt động.
- Tầm tứ dứt: Khẩu hành không còn hoạt động.
- Thọ và tưởng dứt: Tâm hành không còn hoạt động.
- Trú trong trạng thái vô thức: Tâm thức hòa nhập vào bản chất vô thức, không còn nhận thức về bất kỳ đối tượng nào.
Ví dụ:
- Trích Kinh Bất Đoạn: Xá-Lợi-Phất vượt khỏi hoàn toàn Phi tưởng phi phi tưởng xứ, chứng và an trú Diệt thọ tưởng (định). Sau khi thấy với trí tuệ, các lậu hoặc được đoạn tận. Với chánh niệm, Xá-Lợi-Phất xuất khỏi định ấy. Sau khi với chánh niệm xuất khỏi định ấy, Xá-Lợi-Phất thấy các pháp ấy thuộc về quá khứ, bị đoạn diệt, bị biến hoại. Nhận thức được sự vô thường của các pháp, Xá-Lợi-Phất không còn luyến ái, không chống đối, độc lập, không trói buộc, giải thoát, không hệ lụy, an trú với tâm không hạn chế. Xá-Lợi-Phất biết: “Không có sự giải thoát nào vô thượng hơn thế nữa. Đối với Xá-Lợi-Phất, không có việc phải làm nhiều hơn thế nữa.”
Cách đạt:
- Vượt qua Phi tưởng phi phi tưởng: Đây là điều kiện tiên quyết để tiến vào Diệt thọ tưởng.
- Tập trung vào hơi thở: Hành giả tập trung chú ý vào từng hơi thở ra vào, cảm nhận sự chuyển động của bụng và ngực.
- Diệt trừ mọi chướng ngại tưởng: Loại bỏ những suy nghĩ và tưởng tượng phiền nhiễu, chỉ tập trung vào hơi thở.
- Luyện tập nhuần nhuyễn: Cần kiên trì luyện tập cho đến khi đạt được trạng thái tâm hoàn toàn tĩnh lặng và an tịnh, chỉ còn lại cảm nhận về hơi thở.
- Phát triển tâm từ bi: Hành giả phát triển tâm từ bi, yêu thương bản thân và mọi người.
Lợi ích:
- Đoạn trừ phiền não: Loại bỏ tham, sân, si và các lậu hoặc khác.
- Chứng đắc Niết-bàn: Đạt được trạng thái giác ngộ và giải thoát hoàn toàn khỏi khổ đau.
- Mang lại lợi ích cho bản thân và cho mọi người: Giúp hành giả sống an lạc và hạnh phúc, đồng thời góp phần làm cho thế giới trở nên tốt đẹp hơn.
Khám phá những bộ sách hay nào!!